Viện
Khoa học và Công nghệ Quân sự là một viện nghiên cứu khoa học đa ngành trực
thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Viện Kỹ thuật Quân sự 1
(Viện Nghiên cứu Quân giới đổi tên năm 1960), Viện Kỹ thuật Quân sự 2 (tiếp
nhận Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Quân sự của Việt Nam Cộng hòa ở Sài Gòn năm 1975)
và sáp nhập các viện nghiên cứu khác thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các Tổng cục và
binh chủng kỹ thuật.
Viện
Khoa học và Công nghệ quân sự có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng
quân đội, củng cố quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Lịch sử
- Năm 1947, thành lập Nha nghiên cứu kỹ
thuật thuộc Cục Quân giới, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia Việt Nam. Kỹ sư,
thiếu tướng Võ Đức Nghĩa được bổ nhiệm làm Cục trưởng kiêm Giám đốc đầu tiên
của Nha nghiên cứu kỹ thuật Quân giới. Đây là cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và công nghệ quân sự đầu tiên của Việt Nam và là tổ chức tiền thân của
Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự, Viện Thiết kế Vũ khí, Viện Thuốc phóng- Thuốc
nổ và các Viện, Phân viện nghiên cứu của Quân đội Việt Nam.
- Năm 1950, Nha nghiên cứu kỹ thuật Quân
giới đổi tên thành Viện Nghiên cứu Quân giới trực thuộc Tổng cục Cung cấp, Bộ
Tổng tư lệnh Quân đội Quốc gia Việt Nam. Viện trưởng là Kỹ sư Nguyễn Trinh
Tiếp, Viện phó là Kỹ sư Hoàng Đình Phu và Kỹ sư Phạm Đồng Điện.
- Năm 1960, Cục Nghiên cứu Kỹ thuật (Viện Kỹ
thuật Quân sự), trực thuộc Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng Việt Nam được thành
lập trên cơ sở Viện Nghiên cứu Quân giới. Cục trưởng là Thiếu tướng Trần Sâm,
phó chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần kiêm nhiệm; Cục phó là Đại tá, kỹ sư Hoàng Đình
Phu.
- Ngày 10 tháng 9 năm 1974, Thực hiện Nghị
quyết của Quân ủy Trung ương (số39/QUTW ngày 5 tháng 4), Hội đồng Chính phủ ra
Nghị định (số 221/CP) thành lập Tổng cục Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng. Viện Kỹ
thuật Quân sự trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam.
- Năm 1987, Viện Kỹ thuật Quân sự chuyển
sang trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam.
- Ngày 10 Tháng 09 năm 1999, Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập Trung tâm Khoa học kỹ thuật và Công nghệ quân sự trực
thuộc Bộ Quốc phòng trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại Viện Kỹ thuật quân sự và
các Viện Kỹ thuật khác của Bộ Quốc phòng. Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Trung
tướng, phó giáo sư, Viện sĩ Trương Khánh Châu được kiêm nhiệm Giám đốc Trung
tâm (1999-2002).
- Năm 2008, Trung tâm đổi tên thành Viện Khoa
học và Công nghệ quân sự.
Thành tựu khoa học kỹ
thuật
Nha
Nghiên cứu Kỹ thuật Quân giới (sau đó là Viện nghiên cứu quân giới), dưới sự
chỉ đạo của các kỹ sư vũ khí tài năng như: Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Trinh Tiếp,
Ngô Gia Khảm...đã nghiên cứu thiết kế và chế tạo ra: súng Bodoca, súng SKZ, đại
bác DKZ, đạn bay ... góp phần vào các chiến dịch chống Pháp thắng lợi của quân
đội nhân dân Việt Nam.
Viện
Kỹ thuật Quân sự 1 Hà Nội đã tham gia nhiều nhiệm vụ và đề tài kỹ thuật góp
phần vào thắng lợi của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ.
Viện
Thiết kế Vũ khí đã chủ trì nhiều đề tài cấp nhà nước và đề tài cấp bộ về thiết
kế, chế tạo súng bộ binh như: súng trung đại liên PKMS, súng 12,7 mm, pháo tàu,
pháo lựu chống xe tăng, súng SKZ, đại bác DKZ, ...
Tập
thể Viện đã được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng. Nhiều tập thể và cá nhân
được trao tặng các giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng
VIFOTEX và được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và
giải thưởng tuổi trẻ sáng tạo [1].
Các công trình được trao tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh đợt 1 năm 1996.
1. Phá thủy lôi từ tính và bom từ trường,
đảm bảo giao thông 1967-1972 của Viện Kỹ thuật quân sự, Bộ Tư lệnh công binh,
Bộ Tư lệnh Hải Quân, Viện Kỹ thuật Bộ Giao thông vận tải, các cục: Đường bộ,
Đường sông, Đường biển, cảng Hải Phòng, Ty đảm bảo hàng hải, Tổ GKI Đại học
Bách khoa Hà Nội.
2. Nghiên cứu chống nhiễu trong cuộc chiến
tranh phá hoại của không quân Mỹ ở miền Bắc, 1968, 1969, 1970, 1972 của Bộ Tư
lệnh phòng không, Viện Kỹ thuật quân sự.
3. Một số vũ khí đặc biệt trong chiến tranh
chống Mỹ (A12, DKB nối tầng, các loại vũ khí phá chướng ngại FR, thủy lôi APS),
1960-1972 của Viện Kỹ thuật quân sự.
Các công trình được trao tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh năm 2005.
Cụm công trình nghiên cứu các giải pháp
khoa học công nghệ xây dựng công trình phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, giai đoạn
1956-1975.
Tác
giả: KS. Nguyễn Trọng Quyển,
KS. Bùi Danh Chiêu, KS.
Nguyễn Quán Hồng, KS. Lương Lâm, KS.
Nguyễn Cao Đàm, TS. Chu Việt Cường, TS. Vũ Quý Khôi, KS.
Nguyễn Bá Thiện, TS. Trần Xuân Nam,
KS. Nguyễn Thanh Tâm, KS. Phạm Hoàng Vân, KS.
Đào Văn Huệ, KS. Trịnh Minh Thanh, KS.
Phan Lưu Long, KS. Nguyễn Cát,
KS .Nguyễn Giáo, TS. Nguyễn Quang
Hưng, TS. Nguyễn Hữu Phúc, GS.TS. Nguyễn Mạnh Kiểm.[cần dẫn nguồn]
Mới đây, sơn hấp thụ sóng ra-đa, là loại
vật liệu đặc biệt dùng để sơn phủ lên bề mặt các mục tiêu quân sự nhằm bảo vệ
mục tiêu trước sự phát hiện, định vị của ra-đa đối phương dược các nhà khoa học
thuộc Viện Hóa học-Vật liệu (Viện Khoa học và Công nghệ quân sự) vừa nghiên cứu
chế tạo thành công loại sơn hấp thụ sóng ra-đa có ký hiệu PD/RAP-MEH sử dụng để
sơn phủ các loại VKTBKT nhằm giảm thiểu thiết diện phản xạ hiệu dụng, nâng cao
khả năng ngụy trang của VKTBKT đối với các thiết bị trinh sát, phát hiện và
điều khiển sử dụng bức xạ sóng ra-đa trong dải băng X (từ 8 đến 12 GHz).
Sơn
PD/RAP-MEH được chế tạo từ loại vật liệu tổn hao tổ hợp điện từ tổng hợp trên
cơ sở composit của polypyrol và bari
ferit. Sơn có màu đen. Một số thông số kỹ thuật chủ yếu của sơn PD/RAP-MEH gồm:
Độ nhớt quy ước: 65; thời gian khô bề mặt: 2 giờ, thời gian khô cấp 1: 8 giờ;
hàm lượng chất rắn 73,2%; độ cứng: 0,23; độ bền uốn: 2mm.
Khả
năng hấp thụ sóng ra-đa trong khoảng 8 đến 12 GHz (ứng với độ dày màng sơn 1mm)
lớn hơn 94%. Thời gian sống của sơn sau khi pha trộn từ 2,5 đến 3 giờ...
Thành tựu công nghệ quân
sự
- Cụm công trình nghiên cứu công nghệ chế
tạo vật liệu nổ của các nhà khoa học, kỹ thuật viên, các nhà máy Z113, Z115,
Z121, Z131 (Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng) và Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ (do
Đại tá TSKH Nguyễn Công Hoè làm Viện Trưởng) thuộc Trung tâm Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ Quân sự, Bộ Quốc phòng Việt Nam, đã được nhận Giải thưởng Nhà nước
về Khoa học và Công nghệ năm 2005.
- Phát triển và đổi mới công nghệ mạ, nhúng
kẽm bảo vệ, chống ăn mòn các kết cấu thép trong môi trường khí quyển Việt Nam
được nhận Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005. (Tác giả:
GS.TSKH. Nguyễn Đức Hùng, KS. Lê Quang Tuấn, ThS. Ngô Hoàng Giang, TS. Nguyễn Văn
Quỳnh.)
- Nghiên cứu chế tạo thuốc hoả thuật chịu ẩm
cao cho sản xuất vũ khí và công nghệ đánh giá nhanh chất lượng thuốc phóng bằng
metyl tím được nhận Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005.
(Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Công Hoè,
KS. Nguyễn Văn Chấn, ThS. Hoàng
Phùng, TS. Phạm Quang Định, ThS. Trần Minh Công, ThS. Nguyễn Hướng Đoàn, KS. Lê
Hồng Thái, KS. Lê Hoàn.).
- Nghiên cứu chế tạo các phương tiện phát
khói ngụy trang dùng trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và tác chiến A2. (Tác
giả: ThS. Lê Văn Bàn, CN. Nguyễn Đức Liêm,
KS. Trần Văn Nghị, KS.
Trần Đông Sơ, KS. Tống Duy Lục, TS. Nguyễn
Văn Minh, KS. Bùi Tấn
Phụ, TS. Lê Ngọc Định, KS. Vũ Văn Khay, CN. Trần Đức Tuần, KS. Lê
Anh Sơn, KS. Phạm Văn Hoàn,
KS. Vũ Tiến Diệm, KS.
Nguyễn Văn Bình.
Tổ chức
Ban
giám đốc
Giám đốc: Thiếu tướng, Kỹ sư điều khiển tên
lửa Đoàn Nhật Tiến;
Chính uỷ: Thiếu tướng, Kỹ sư cơ khí Hoàng
Bằng;
Phó Giám đốc:
Thiếu tướng, Kỹ sư công nghệ hoá học
Phạm Sơn Dương;
Đại tá, PGS-TS Nguyễn Minh Tuấn;
Đại tá, PGS-TS Nguyễn Thế Hiếu.
Hội
đồng khoa học
-
Chủ tịch Hội đồng Khoa học: Thiếu tướng, PGS-TS Bạch Nhật Hồng; - Thư ký Hội
đồng Khoa học: Đại tá, GS-TS Nguyễn Việt Bắc.
Tạp
chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự
Mã
số: ISSN- 1859-1043. Tổng biên tập: Đại tá, PGS-TS. Hồ Quang Quý.
Các phòng, ban chức năng
Phòng chính trị:
Chủ nhiệm: Đại tá, KS. Trần Đức Long;
Phó chủ nhiệm: Đại tá, KS. Phan Tuấn.
Phòng Tham mưu - Kế hoạch:
Trưởng phòng: Đại tá TS Phan Tương Lai;
Phó trưởng phòng: Đại tá, TS Lê Kỳ
Biên.
Văn phòng:
Chánh văn phòng: Đại tá Hoàng Xuân
Bình;
Phó Chánh văn phòng: Thượng tá ThS.
Nguyễn Văn Hồng.
Phòng Đào tạo:
Trưởng phòng: Đại tá, PGS-TS Trần Đức
Thuận;
Phó phòng: Thượng tá, TS Nguyễn Trang
Minh.
Phòng Thông tin KHQS:
Trưởng phòng: Thượng tá, ThS Đỗ Văn
Trưởng;
Phó phòng: Thượng tá Lê Nữ Huy Phương.
Phòng Kỹ thuật:
Chủ nhiệm: Đại tá Trần Duy Quân;
Phó chủ nhiệm: Thượng tá ThS. Lê Công
Trình.
Phòng Tài chính:
Trưởng phòng: Trung tá Ths. Lê Quang
Trung;
Phó phòng:
Phòng Hậu cần:
Chủ nhiệm: Đại tá Thiều Quốc Hân;
Phó chủ nhiệm: Đại tá Ngô Xuân Quyền.
Thanh tra quốc phòng:
Chánh thanh tra: Đại tá Trịnh Hữu Tấn.
Uỷ ban Kiểm tra:
Phó chủ nhiệm chuyên trách: Đại tá
Trịnh Ngọc Hồng.
Các Viện, Trung tâm
nghiên cứu và Công ty
1. Viện Tên lửa: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, PGS, TS Nguyễn Văn
Chúc;
Phó Viện trưởng: Đại tá, TS Đặng Hồng
Triển;
Chính trị viên: Đại tá, TS Trịnh Hồng
Anh.
2. Viện Điện tử-Viễn thông: Phố Hoàng Sâm,
Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, PGS TS Nguyễn Thế
Hiếu;
Phó Viện trưởng: Đại tá, TS Vũ Ba Đình;
Trung tá, Ths Vũ Lê Hà
3. Viện Công nghệ thông tin : 34A, Trần
Phú, Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, Ths Lê Quang Đức;
Chính trị viên: Đại tá, KS, Nguyễn Chí
Đức.
4. Viện Tự động hóa kỹ thuật quân sự
(CAPIT): 89B, phố Lý Nam
Đế, Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, TS Nguyễn Vũ.
Chính Trị Viên: Đại tá, TS Nguyễn Quang Hùng.
Phó viện trưởng: Thượng tá, KS Nguyễn
Trung Kiên.
5. Viện Ra-đa: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, TS Trần Văn Hùng;
Phó Viện trưởng: 1. Đại tá, TS Lê Vĩnh Hà;
2. Thiếu tá, TS Vũ Tuấn Anh
6. Viện Hóa học và Vật liệu: Phố Hoàng Sâm,
Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, Tiến sĩ Ngô Hoàng
Giang
Chính ủy: Thượng tá, ThS Dương Nhật Dân
(nguyên Trưởng ban Cán bộ)
Phó Viện trưởng: Đại tá Tiến sĩ Chu
Chiến Hữu, Đại tá Tiến sĩ Lê Quang Tuấn
7. Viện Nhiệt đới- Môi trường (còn có tên
Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường): Thành phố Hồ Chí Minh
Viện trưởng: Đại tá, PGS, TS Trần Minh
Chí
Phó Viện trưởng: Đại tá, PGS. TS Phùng Chí
Sỹ.
8. Viện Công nghệ mới: Láng Hạ, Hà Nội
Viện trưởng: Đại tá, TS Tô Văn Thiệp;
Phó Viện trưởng:
9. Viện Vật lý Y Sinh học: Thành phố Hồ Chí
Minh
Viện trưởng: Trung tá, Ks. Huỳnh Việt Dũng;
Phó viện trưởng: Trung tá, CN. Nguyễn Ngọc
Thuận.
10. Viện Vật lý Kỹ thuật:
Viện trưởng: Đại tá, TS Chu Xuân Quang.
Phó Viện trưởng:
11. Trung tâm Công nghệ Cơ khí chính xác:
Hoài Đức, Hà Nội
Giám đốc: Đại tá, ThS Bùi Đức Tiến;
Phó giám đốc: Đại tá, ThS Phan Quang Tuấn.
12. Công ty TECARPRO [3]: 18A Cộng Hoà -
P.12 - Q Tân Bình - TP Hồ Chí Minh
Tổng Giám đốc: Đại tá Lê Việt
Phó tổng giám đốc:
Đại tá Ngô Mê Giang
Đại tá Bùi Anh Tuấn
Đại tá Lã Xuân Dũng
Đại tá Đỗ Tuấn Anh
Chính ủy: (Phó tổng giám đốc) Đại tá
Nguyễn Mạnh Quân
13. Công ty Điện tử - Tin học - Hóa chất
[4](ELINCO)
14. Công ty Phát triển phần mềm và Hỗ trợ
công nghệ (MISOFT)[5]:11 Phan Huy Chú - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
15. Tập đoàn Hà Đô[6]: số 8 Láng Hạ, Quận
Ba Đình, Hà Nội.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đại tá
Nguyễn Trọng Thông
Tổng giám đốc: Đại tá Nguyễn Đức Toàn .
16. Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chánh văn phòng: Đại tá, TS Phan Thành
Công.
Các nhà khoa học, nhà
quản lý khoa học tiêu biểu và công trình nghiên cứu
- Trần Đại Nghĩa: Thiếu tướng, Giáo sư,
Viện sĩ, Giải thưởng Hồ Chí Minh, kỹ sư vũ khí, Giám đốc đầu tiên của Nha
nghiên cứu Quân giới (1947-1951) (tiền thân của Viện Kỹ thuật Quân sự, Viện Vũ
khí).
- Nguyễn Trinh Tiếp: nguyên Viện trưởng
Viện nghiên cứu Quân giới (1951-1953), giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và
công nghệ.
- Phạm Đồng Điện: nguyên Phó viện trưởng
Viện Nghiên cứu Kỹ Thuật Quân giới (1951-1956), Giáo sư, nguyên Hiệu trưởng
trường Đại học Bách khoa Hà Nội .
- Trần Sâm: Thượng tướng, Viện trưởng đầu
tiên của Viện Kỹ thuật Quân sự (1960-1963), nguyên Ủy viên Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa 4, Bộ trưởng Bộ Vật tư.
- Hoàng Đình Phu: Đại tá, nguyên Phó Viện
trưởng Viện Khoa học Việt Nam, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật
Nhà nước, nguyên Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự (1963-1976), chủ trì và tham
gia các đề tài về chế tạo bozoka, SKZ, ĐKZ... thời chống Pháp, các đề tài về
phá bom từ trường, thủy lôi và phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khác thời
chống Mỹ. [7]
- Phan Thu: Trung tướng, nguyên Ủy viên
Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giáo sư, Giải thưởng Hồ Chí Minh,
tham gia và chủ trì các đề tài chống nhiễu và phá bom từ trường thời kháng
chiến chống Mỹ
- Trần Thức Vân: Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến
sĩ, Giải thưởng Hồ Chí Minh, các đề tài về chống nhiễu
- Trương Khánh Châu: Trung tướng, Phó Giáo
sư, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Hàng không Nga, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, công trình chế tạo máy bay hạng nhẹ cho phi
công tập nhảy dù.
- Nguyễn Văn Đệ: Đại tá, Kỹ sư, Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, Đề tài cải tiến dàn Tên lửa thời chống Mỹ, Ủy viên
Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ 3.
- Quách Đăng Triều: Giáo sư, TSKH, Viện
trưởng Viện Hóa học Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguyên là
nghiên cứu viên Viện Hóa học thuộc Viện Kỹ thuật Quân sự 1 [8],
- Nguyễn Lãm: Đại tá, Giáo sư, Tiến sĩ,
nguyên Giám đốc Trung tâm Toán - Máy tính.
- Vũ Công Lập: Đại tá, TSKH, nguyên Giám
đốc Trung tâm Vật lý Y Sinh học, Phó Viện trưởng Viện KTQS II, Người sáng lập,
phát triển Ngành Vật lý Y Sinh học ở Việt Nam (Ngày thành lập 07/10/1989.
- Nguyễn Quang A: Giáo sư, TSKH, Giám đốc
Công ty 3C, nguyên Chủ tịch Hội Tin học Việt Nam, nguyên là nghiên cứu viên
Trung tâm Toán - Máy tính thuộc Viện Kỹ thuật Quân sự 1
- Lê Mỹ Tú: Giáo sư, TSKH, Giám đốc Học
viện Kỹ thuật Mật mã, nguyên là nghiên cứu viên Viện Kỹ thuật Quân sự 1 Hà Nội.
- Nguyễn Thiện Nhân: Giáo sư Kinh tế, Tiến
sĩ Điều khiển học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Phó Thủ tướng, nguyên
nghiên cứu viên phòng Mô hình hóa - mô phỏng, Viện Tên lửa.
- Hoàng Kim Giao: Liệt sĩ (hy sinh ngày
29-12-1967 tại xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An), Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, giải thưởng Hồ Chí Minh, nguyên nghiên cứu viên.
- Trần Việt Thanh: Thứ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ Việt Nam,
nguyên trợ lý kỹ thuật B20-Viện Kỹ thuật Quân sự.
- Nguyễn Thanh Hòa: Thứ trưởng thường trực
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam, nguyên trợ lý kỹ thuật B20-Viện Kỹ
thuật Quân sự.
- Cao Ngọc Xuyên: Phó Chánh Văn phòng Trung
ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách Quốc hội khóa XII, nguyên
trợ lý kế hoạch, Phòng Kế hoạch ( B1) Viện Kỹ thuật Quân Sự
- Nguyễn Mạnh Hùng, Phó Trưởng Ban Đối
ngoại Trung ương, nguyên Trưởng phòng nghiên cứu Trung tâm Toán máy tính
(B19)Viện Kỹ thuật quân sự.
Theo
Wikipedia. Trang này được sửa đổi lần cuối lúc 10:25, ngày 25 tháng 7
năm 2013.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét